
Trang chủ > Văn bản pháp luật > Văn bản lao động - BHXH > > Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm

Khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, mức lương đóng bảo hiểm xã hội là vấn đề được rất nhiều người lao động và doanh nghiệp quan tâm và tìm đọc. Vì vậy, bài viết này sẽ trình bày rõ hơn về mức lương đóng bảo hiểm xã hội theo đúng quy định của pháp luật .
Căn cứ Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 và Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định đối với người lao động hưởng tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH từ 01/01/2018, gồm:
- Mức lương ghi trong HĐLĐ;
- Phụ cấp lương: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự;
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
|
Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN là mức lương + phụ cấp lương + các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong HĐLĐ. |
Tham khảo công văn 3016/LĐTBXH-BHXH
a/ Tiền lương: Mức lương theo công việc hoặc chức danh tính theo thời gian (theo tháng) của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b/ Phụ cấp lương: Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương tại điểm a khoản này chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không bao gồm khoản phụ cấp lương phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động;
c/ Các khoản bổ sung: Các khoản bổ sung khác xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương theo quy định tại điểm a khoản này, được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương; không bao gồm các khoản bổ sung khác phụ thuộc hoặc biến động theo năng suất lao động, quá trình làm việc và chất lượng thực hiện công việc của người lao động.
Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động. (Thưởng do đjat naeng suất, Thưởng doanh số, Thưởng giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng; Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm; Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động; Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu)
- Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Tóm lại: Nếu trong Hợp đồng lao động hoặc Quy chế lương của công ty: nếu khoản chi này được liệt kê vào mục "Tiền thưởng" và tính toán theo công thức biến đổi từng tháng, bạn sẽ không phải trích đóng BHXH từ khoản tiền này. Tại mục tiền lương, bạn nên ghi: "Lương chính là X đồng; Các khoản thưởng năng suất, hiệu quả công việc được chi trả theo Quy chế khen thưởng của Công ty căn cứ trên kết quả thực hiện công việc thực tế hàng tháng".
Các khoản phụ cấp không phải đóng bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động như sau:
Theo quy định của pháp luật hiện nay, lương tối thiểu vùng năm 2022 đã được Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo phương án chưa tăng lương tối thiểu vùng năm 2022 như kết quả bỏ phiếu của Hội đồng Tiền lương Quốc gia; tức mức lương tối thiểu vùng 2022 vẫn sẽ giữa như năm 2021 là: Vùng 1 giữ nguyên 4.420.000 đồng/tháng; vùng 2 là 3.920.000 đồng/tháng; vùng 3 là 3.430.000 đồng/tháng; vùng 4 là 3.070.000 đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tối thiểu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dự kiến năm 2022 như sau (đơn vị: đồng/tháng)
| Vùng | Người làm việc trong điều kiện bình thường | Người đã qua học nghề, đào tạo nghề | Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm | |||
| Công việc giản đơn | Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề | Công việc giản đơn | Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề | ||||
| Vùng I | 4.420.000 | 4.729.400 | 4.641.000 | 4.965.870 | 4.729.400 | 5.060.458 | |
| Vùng II | 3.920.000 | 4.194.400 | 4.116.000 | 4.404.120 | 4.194.400 | 4.488.008 | |
| Vùng III | 3.430.000 | 3.670.100 | 3.601.500 | 3.853.605 | 3.670.100 | 3.927.007 | |
| Vùng IV | 3.070.000 | 3.284.900 | 3.223.500 | 3.449.145 | 3.284.900 | 3.514.843 | |
Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa theo quy định khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 sẽ là 20 tháng lương cơ sở.
Hiện nay theo Nghị định 128/2020/QH14 thì mức lương cơ sở của năm 2022 vẫn giữ nguyên là 1,49 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa là: 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.
Theo Nghị quyết 116/NQ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2021 người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp trong 12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.
| Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
| BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
| HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
| 14% | 3% | 0% | 0% | 3% | 8% | – | – | 1% | 1.5% |
| 20% | 10.5% | ||||||||
| Tổng cộng 30.5% | |||||||||
| Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
| BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
| HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
| – | 3% | 0% | – | 3% | – | – | – | – | 1.5% |
| 6% | 1.5% | ||||||||
| Tổng cộng 7.5% | |||||||||
| Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
| BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
| HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
| 14% | 3% | 0.5% | 0% | 3% | 8% | – | – | 1% | 1.5% |
| 20.5% | 10.5% | ||||||||
| Tổng cộng 31% | |||||||||
| Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
| BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
| HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
| – | 3% | 0.5% | – | 3% | – | – | – | – | 1.5% |
| 6.5% | 1.5% | ||||||||
| Tổng cộng 8% | |||||||||
| Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
| BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
| HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
| 14% | 3% | 0.5% | 1% | 3% | 8% | – | – | 1% | 1.5% |
| 21.5% | 10.5% | ||||||||
| Tổng cộng 32% | |||||||||
| Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
| BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
| HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
| – | 3% | 0.5% | 1% | 3% | – | – | – | – | 1.5% |
| 7.5% | 1.5% | ||||||||
| Tổng cộng 9% | |||||||||
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, chế độ BHXH 1 lần của người lao động nước ngoài sẽ được áp dụng từ ngày 01/01/2022.
Do đó, căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định này, người lao động nước ngoài tham gia BHXH sẽ được lấy BHXH 1 lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Do đó, nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu rút BHXH 1 lần, người lao động nước ngoài có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định.
Từ năm 2022 đối với lao động nam cần đóng BHXH đủ 35 năm và lao động nữ cần đóng đủ 30 năm để nhận được lương hưu tối đa. Theo Điều 56 và Điều 74 Luật BHXH thì bắt đầu từ năm 2022, số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu của lao động nam sẽ có sự thay đổi.
Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất từ năm 2022 đối với lao động nam
Thời hạn đóng bảo hiểm xã hội để hưởng mức lương hưu cao nhất từ năm 2022 đối với lao động nữ
Tuổi được nghỉ hưu từ năm 2022
Từ năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:
Căn cứ điểm a Khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn từ giai đoạn năm 2022 đến 2025 là: 1.500.000 đồng (Trước đây, năm 2021 là: 700.000 đồng, căn cứ Khoản 1 Điều 2 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, Quyết định 59/2015/QĐ-TTg).
Do đó, nếu chưa tính mức nhà nước hỗ trợ thì mức đóng hằng tháng thấp nhất trong năm 2022 là: 22% * 1.500.000 đồng = 330.000 đồng. (Trước đây là: 22% * 700.000 đồng = 154.000 đồng)
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định về Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hàng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn như sau:
| Đối tượng | Mức đóng | Mức hỗ trợ | Mức đóng đã được hỗ trợ |
| Hộ nghèo | 330.000 đồng | 99.000 đồng | 231.000 đồng |
| Hộ cận nghèo | 330.000 đồng | 82.500 đồng | 247.500 đồng |
| Đối tượng khác | 330.000 đồng | 33.000 đồng | 297.000 đồng |